1.Mục đích sử dụng
Protein trứng được coi là một trong những chất gây dị ứng thực phẩm chính. Dị ứng trứng thường gây ra các phản ứng miễn dịch nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong bao gồm sốc phản vệ, hen phế quản cấp tính, viêm da dị ứng nặng và viêm dạ dày ruột. Trứng được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm thực phẩm như kem, mì, mì ống, nước sốt và rượu vang. Dấu vết trứng có thể vẫn còn trên bề mặt được sử dụng để chế biến thực phẩm. Hơn nữa, một số vắc-xin cũng có thể chứa một lượng protein trứng, gây nguy hiểm khi tiêm cho người bị dị ứng. Năm 2004, Đạo luật bảo vệ người tiêu dùng và dán nhãn thực phẩm (FALCPA) yêu cầu ghi nhãn bắt buộc về sự hiện diện tiềm ẩn của chất gây dị ứng trứng trong thực phẩm.
2.Kiểm tra độ nhạy và độ đặc hiệu
- chất gây dị ứng trong thực phẩm dựa trên xét nghiệm miễn dịch dòng chảy bên trong và sử dụng các kháng thể đặc hiệu với ovalbumin. Thử nghiệm này có thể phát hiện dư lượng ovalbumin trong một lượng lớn các mẫu thực phẩm và cả trong các mẫu môi trường.
- Xem xét độ pha loãng của mẫu trong dung dịch chiết được cung cấp, một mẫu nên chứa nhiều hơn 1,25 ppm ovalbumin để thu được kết quả dương tính.
- Các mẫu rất nhớt, đậm đặc hoặc có hàm lượng chất béo cao có thể di chuyển không chính xác dọc theo màng sắc ký, ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm (suy giảm hoặc biến mất các dòng kiểm tra và kiểm soát).
- công ty cổ phần yamaguchi việt nam được sản xuất để phát hiện nồng độ thấp của chất phân tích. Khi thử nghiệm các mẫu có hàm lượng chất phân tích cao, thử nghiệm có thể cho thấy hiệu ứng hook, có thể xuất hiện dưới dạng kết quả âm tính hoặc đường test line có cường độ giảm. Nếu nghi ngờ âm tính giả do hiệu ứng hook bị lặp lại, hãy lặp lại thử nghiệm trên một mẫu pha loãng.
3. Thành phần bộ KIT
10
4. Các vật tư tiêu hao không được cung cấp
- Máy xay máy nghiền hoặc bất kỳ hệ thống đồng nhất tự động hoặc thủ công nào khác để nghiền mẫu.
- Máy lắc/ Vortex.
- Pipette or syringe lọc để lấy 0.5ml (đối với mẫu lỏng)
- Kéo (đối với lấy mẫu bề mặt).
- Cân kỹ thuật để cân 0.5 g (độ nhạy 0.1 g).
5. Biện pháp phòng ngừa
- Tất cả các thành phần nên được lưu trữ ở 2 - 25 ºC (36 - 77 ºF).
- Tất cả các thành phần nên giữ như ban đầu cho đến thời điểm sử dụng.
- Không chạm vào đầu trắng của que.
- Không sử dụng que nếu nó bị gãy hoặc bị hỏng.
- Tất cả các thành phần của bộ thử nghiệm là dùng 1 lần, không sử dụng lại chúng.
- Không sử fungj que thử quá hạn sử dụng.
6. Quy trình test đối với mẫu rắn
- Nghiền hoặc nghiền mẫu để thu được các mảnh vụn nhất có thể. Sử dụng máy xay hoặc máy nghiền nếu có thể
- Cân 0,5g mẫu cho vào trong các lọ được cung cấp. Thêm 5ml dung dịch chiết bằng pipettes.
- Lắc ít nhất 20 giây bằng máy vortex để đảm bảo đồng nhất. Ngoài ra, có thể lắc mạnh ống bằng tay. Để yên trong 2 phút để chất rắn lắng xuống.
- Sử dụng pipet Pasteur 1ml, thêm 10 giọt hỗn hợp trên vào giếng sạch, chưa qua sử dụng (dải 8 giếng được cung cấp). Đối với các mẫu có hàm lượng chất béo cao, tráng lấy lớp chất béo lên bề mặt.
- Mở ống chứa que ngay trước khi thực hiện xét nghiệm và chỉ lấy số lượng cần thiết của que. Đóng ống ngay lập tức.
- Để đầu trắng của que theo chiều dọc trong giếng chứa chiết xuất mẫu và đợi 10 phút để đọc kết quả. Không chạm hoặc gỡ que ra khỏi giếng trong khi chờ kết quả kiểm tra.